top of page
Writer's pictureCông Ty Trần Sang

Card PCI full-length, half-length và low-profile khác nhau thế nào?

Updated: Aug 7, 2019


Card PCI full-length, half-length và low-profile khác nhau thế nào?

Chiều rộng tối đa của card PCI truyền thống là 15,24 mm (0,6 inch). Chiều cao bracket (thanh nẹp) có 2 kích cỡ khác nhau, được gọi là full-height và low-profile. Bracket hay backplate (tấm che mặt lưng) là bộ phận có tác dụng giữ chặt card để giúp cho card ổn định. Bracket cũng thường chứa các đầu cắm gắn ngoài, do đó nó được gắn vào một khe nhỏ phía sau thùng máy tính để người dùng tiện truy cập đầu cắm từ bên ngoài. Bracket thường được cố định vào thùng máy bằng ốc vít #6-32, M3 hoặc bằng cơ cấu kẹp riêng biệt của thùng máy.


Mỗi chiều cao của bracket có hai chiều dài khác nhau, tạo ra tổng cộng 4 chiều dài, được gọi là full-length và half-length đối với card full-height, MD1 và MD2 đối với card low-profile.


Card full-height:


Card full-height ban đầu được quy định bởi chiều cao của bracket là 120 mm (4,724 inch).

Card full-height ban đầu được quy định bởi chiều cao của bracket là 120 mm (4,724 inch).


Chiều cao danh định của bo mạch in (PCB) card full-height là 107 mm (4,21 inch), bao gồm phần đầu cắm vào bo mạch chính ở mép ngoài của card.

Chiều cao danh định của bo mạch in (PCB) card full-height là 107 mm (4,21 inch), bao gồm phần đầu cắm vào bo mạch chính ở mép ngoài của card.

Hai cỡ chiều dài của card full-height được gọi là full-length và half-length.


Card full-height full-length:


Card full-height full-length Quantum3D Obsidian2 SBi (Dual 3dfx Voodoo2).

Card full-height full-length Quantum3D Obsidian2 SBi (Dual 3dfx Voodoo2).


Card PCI full-height full-length (FHFL, hay còn gọi là full-size) ban đầu được quy định có chiều cao 107 mm (4,21 inch) và chiều dài 312 mm (12,283 inch). Tuy nhiên, phần lớn các card PCI hiện đại đều là dạng half-length hoặc nhỏ hơn, và nhiều thùng máy tính hiện nay cũng không thể chứa hết chiều dài của card full-size. Lưu ý: chiều dài này là chiều dài của PCB, không bao gồm phần đầu kẹp vuông góc của bracket kim loại (có thể ảnh hưởng đến kích thước đóng gói).


Card double-wide HIS X1300 Dual DVI.

Card double-wide HIS X1300 Dual DVI.


Một số sản phẩm PCI công suất cao có hệ thống làm mát tích cực, làm tăng kích thước danh định của card. Tương tự như vậy, một số card PCI chiếm quá không gian của một khe: chúng được gọi tương ứng là card double-wide hoặc triple-wide.


Card full-height half-length:


Card full-height half-length Advansys ASB-3940UW.

Card full-height half-length Advansys ASB-3940UW.


Card full-height half-length (FHHL) có chiều cao lên đến 107 mm (4,21 inch) và chiều dài tới 175,26 mm (6,9 inch). Kích thước thực tế của nhiều card được miêu tả là full-height half-length, nhưng đều thấp hơn các con số tối đa này và chúng sẽ vẫn phù hợp với bất kỳ khe cắm PCI full-height tiêu chuẩn nào, miễn là chúng sử dụng đúng bracket full-height. Đây là tiêu chuẩn thực tế ngày nay - phần lớn card PCI hiện đại có thể nằm gọn trong một chiếc phong bì.


Card low-profile:


Card low-profile (còn gọi là LPPCI, hay card half-height) được quy định bởi bracket với chiều cao giảm xuống còn 79,20 mm (3,118 inch).

Card low-profile (còn gọi là LPPCI, hay card half-height) được quy định bởi bracket với chiều cao giảm xuống còn 79,20 mm (3,118 inch).


PCB của card low-profile có độ cao tối đa 64,41 mm (2,536 inch), bao gồm phần đầu cắm vào bo mạch chính ở mép ngoài của card.

PCB của card low-profile có độ cao tối đa 64,41 mm (2,536 inch), bao gồm phần đầu cắm vào bo mạch chính ở mép ngoài của card.


Đặc tính kỹ thuật của card low-profile sử dụng khe cắm PCI 3,3V.

Đặc tính kỹ thuật của loại card này sử dụng khe cắm PCI 3,3V. Lỗ vít giữ card cũng được di chuyển 1,35 mm gần với đoạn gấp của bracket.


Bracket nhỏ hơn sẽ không vừa với các máy tính để bàn, khay dạng tháp hoặc rack 3U tiêu chuẩn, nhưng sẽ vừa với các khay máy tính kiểu dáng nhỏ gọn (SFF) hoặc khay dạng rack 2U. Những card này còn được gọi bằng một cái tên khác là "slim".


Bộ sản phẩm Kuroutoshikou SATA2RI4-LPPCI hỗ trợ cả hai loại bracket full-height và low-profile.

Bộ sản phẩm Kuroutoshikou SATA2RI4-LPPCI hỗ trợ cả hai loại bracket full-height và low-profile.


Nhiều nhà sản xuất cung cấp cả hai loại bracket đi kèm theo card. Mỗi bracket thường được gắn vào card bằng hai ốc vít, cho phép người lắp đặt dễ dàng thay đổi bracket.


Hiệp hội PCI-SIG quy định hai cỡ chiều dài tiêu chuẩn đối với các card low-profile, được gọi là MD1 và MD2.


Card low-profile MD1:


Card low-profile MD1 JacobsParts IEEE 802.11b/g/n 300Mbps.

MD1 quy định chiều cao tối đa của card PCI 32-bit là 64,41 mm (2,536 inch), chiều dài ngắn nhất là 119,91 mm (4,721 inch).


Card low-profile MD2:


Card low-profile MD2 ZOTAC GeForce GT 520.

Card low-profile MD2 ZOTAC GeForce GT 520.


MD2 quy định chiều cao tối đa là 64,41 mm (2,536 inch) và chiều dài tối đa là 167,64 mm (6,6 inch). Bất kỳ card PCI low-profile nào dài hơn chiều dài của MD1 đều được coi là MD2. Đây là kiểu card low-profile thông dụng nhất.

Bên cạnh PCI truyền thống, nhiều card PCI Express (PCIe) cũng được miêu tả dưới dạng low-profile MD2.


bottom of page